10 thói quen xấu ảnh hưởng đến răng trẻ
Những thói quen tưởng như bản năng hoặc những thói quen do ảnh hưởng của tâm sinh lý của trẻ có thể là nguyên nhân khiến hàm răng sai khớp cắn, phát triển lệch lạc
1. Bú bình kéo dài: Khi trẻ trên 2 tuổi vẫn tiếp tục bú bình hoặc ngậm núm vú giả sẽ có nguy cơ hô hàm trên với các răng cửa trên nghiêng ra trước.
2. Mút ngón tay: Mút ngón tay là một trong những thói quen bắt đầu trước khi trẻ được sinh ra. Một số trẻ vẫn tiếp tục thói quen này cho đến hơn 1 tháng tuổi hoặc hơn 1 tuổi với mục đích là cảm nhận sự thích thú, an toàn, ấm áp. Nếu thói quen này kéo dài cho đến thời kỳ mọc răng vĩnh viễn sẽ gây rối loạn cho việc mọc răng, sự sắp xếp răng hoặc cả hai. Hậu quả là: Răng cửa trên thưa và nghiêng về phía môi; răng cửa dưới nghiêng về phía lưỡi, sai khớp cắn
3. Cắn móng tay, cắn vật lạ: Cắn móng tay thường gặp ở trẻ lớn, nhưng cũng có thể gặp ở trẻ 2-3 tuổi. Cường độ cắn móng tay gia tăng trong suốt giai đoạn trẻ dậy thì, liên quan đến tâm trạng căng thẳng, lo lắng. Cắn móng tay thường không gây sai khớp cắn nhưng ảnh hưởng đến móng tay và nền móng. Nhưng nếu cắn vật lạ khác như: Bút chì, bút bi... thường xuyên, với cường độ mạnh sẽ gây mòn răng, gây chết tủy răng và đổi màu răng do chấn thương.
4. Cắn môi, má: Trẻ thích cắn môi, má thường có những stress về tình cảm. Đa số xuất phát từ những bất hạnh, mâu thuẫn trong gia đình.
Cắn môi trên thường gặp ở trẻ đang đi học. Đây là một hội chứng nhằm làm giảm sự căng thẳng. Cắn môi dưới là thói quen thường gặp nhất. Trẻ có dấu của các răng cửa trên ở môi dưới và cơ cằm. Hậu quả của việc cắn môi là: Cắn hở vùng răng trước; răng cửa dưới nghiêng về phía lưỡi; răng cửa trên chen chúc và nghiêng về phía môi.
5. Đẩy lưỡi: Đẩy lưỡi ra trước khi nuốt là đặt đầu lưỡi về phía trước, chêm giữa các răng cửa trên và dưới trước khi nuốt.
Có một sự chuyển tiếp giữa kiểu nuốt nhũ nhi và kiểu nuốt ở người trưởng thành. Sự chuyển tiếp xảy ra khi trẻ 2 tuổi, kết thúc khi trẻ được 6 tuổi (khoảng 50% trường hợp). Khoảng 10- 15% không có sự chuyển tiếp, tức là trẻ tiếp tục đẩy lưỡi ra trước khi nuốt. Khoảng 80% trẻ tự điều chỉnh khi 12 tuổi. Đẩy lưỡi có thể gây khó phát âm và nói ngọng.
Trong trường hợp vị trí lưỡi bất thường: Ví dụ trẻ bị dính thắng lưỡi bẩm sinh thì lưỡi luôn nằm ở vị trí thấp phía trước nên trẻ không thể cong lưỡi đưa về phía sau. Lưỡi có thể nằm về phía trước, sang hai bên hoặc vừa về phía trước vừa sang hai bên. Tùy theo vị trí của lưỡi mà trẻ có các kiểu sai khớp cắn như: Cắn hở vùng răng trước; cắn hở vùng răng sau và cắn sâu; cắn đối đầu vùng răng trước và khớp cắn múi...
6. Thở miệng: Có thể do thói quen, có thể do môi trên quá ngắn nên miệng vẫn hở khi thở. Nếu trẻ có vấn đề về việc thở bằng mũi thì nên cho trẻ đi khám tai mũi họng trước khi bắt buộc trẻ bỏ thói quen này. Thở miệng gây xáo trộn sinh lý thở bằng mũi thông thường, nếu thói quen này kéo dài sẽ gây nhiều hậu quả nghiêm trọng như: Mắt thâm quầng; khô miệng, tăng nguy cơ sâu răng và viêm nướu; hai môi không khép kín, lưỡi nằm thấp ở sàn miệng và đẩy lưỡi khi nuốt; cắn hở răng trước; cắn chéo răng sau; hẹp xương hàm trên; xương hàm dưới xoay theo chiều kim đồng hồ.
7. Thói quen cơ bất thường: Do vị trí bám của cơ bất thường hướng dẫn môi dưới nằm giữa răng cửa hàm trên và hàm dưới; thường làm tăng nguy cơ cắn hở răng trước.
8. Cắn chặt răng: Gặp ở trẻ em và người lớn trong tình trạng căng thẳng, lo âu. Thường trẻ không công nhận hoặc không biết mình có những thói quen như vậy, có thể mang tính bản năng. Hậu quả là: Cảm giác mỏi hàm thoáng qua; đau cơ hàm; mòn răng; đau khớp thái dương hàm.
9. Nghiến răng: Trẻ thường nghiến răng khi ngủ. Đây là thói quen không tự chủ, trẻ cũng không biết mình có thói quen như thế. Nguyên nhân có thể do trẻ chơi nhiều trò chơi kích động trước khi ngủ, cản trở khớp cắn hoặc do căng thẳng tâm lý... Hậu quả là đau cơ hàm; mòn răng...
10. Chống cằm: Thói quen chống cằm trong thời gian dài làm thay đổi hướng phát triển của xương hàm dưới khiến khuôn mặt trẻ trở nên mất cân xứng.
1. Bú bình kéo dài: Khi trẻ trên 2 tuổi vẫn tiếp tục bú bình hoặc ngậm núm vú giả sẽ có nguy cơ hô hàm trên với các răng cửa trên nghiêng ra trước.
2. Mút ngón tay: Mút ngón tay là một trong những thói quen bắt đầu trước khi trẻ được sinh ra. Một số trẻ vẫn tiếp tục thói quen này cho đến hơn 1 tháng tuổi hoặc hơn 1 tuổi với mục đích là cảm nhận sự thích thú, an toàn, ấm áp. Nếu thói quen này kéo dài cho đến thời kỳ mọc răng vĩnh viễn sẽ gây rối loạn cho việc mọc răng, sự sắp xếp răng hoặc cả hai. Hậu quả là: Răng cửa trên thưa và nghiêng về phía môi; răng cửa dưới nghiêng về phía lưỡi, sai khớp cắn
3. Cắn móng tay, cắn vật lạ: Cắn móng tay thường gặp ở trẻ lớn, nhưng cũng có thể gặp ở trẻ 2-3 tuổi. Cường độ cắn móng tay gia tăng trong suốt giai đoạn trẻ dậy thì, liên quan đến tâm trạng căng thẳng, lo lắng. Cắn móng tay thường không gây sai khớp cắn nhưng ảnh hưởng đến móng tay và nền móng. Nhưng nếu cắn vật lạ khác như: Bút chì, bút bi... thường xuyên, với cường độ mạnh sẽ gây mòn răng, gây chết tủy răng và đổi màu răng do chấn thương.
4. Cắn môi, má: Trẻ thích cắn môi, má thường có những stress về tình cảm. Đa số xuất phát từ những bất hạnh, mâu thuẫn trong gia đình.
Cắn môi trên thường gặp ở trẻ đang đi học. Đây là một hội chứng nhằm làm giảm sự căng thẳng. Cắn môi dưới là thói quen thường gặp nhất. Trẻ có dấu của các răng cửa trên ở môi dưới và cơ cằm. Hậu quả của việc cắn môi là: Cắn hở vùng răng trước; răng cửa dưới nghiêng về phía lưỡi; răng cửa trên chen chúc và nghiêng về phía môi.
5. Đẩy lưỡi: Đẩy lưỡi ra trước khi nuốt là đặt đầu lưỡi về phía trước, chêm giữa các răng cửa trên và dưới trước khi nuốt.
Có một sự chuyển tiếp giữa kiểu nuốt nhũ nhi và kiểu nuốt ở người trưởng thành. Sự chuyển tiếp xảy ra khi trẻ 2 tuổi, kết thúc khi trẻ được 6 tuổi (khoảng 50% trường hợp). Khoảng 10- 15% không có sự chuyển tiếp, tức là trẻ tiếp tục đẩy lưỡi ra trước khi nuốt. Khoảng 80% trẻ tự điều chỉnh khi 12 tuổi. Đẩy lưỡi có thể gây khó phát âm và nói ngọng.
Trong trường hợp vị trí lưỡi bất thường: Ví dụ trẻ bị dính thắng lưỡi bẩm sinh thì lưỡi luôn nằm ở vị trí thấp phía trước nên trẻ không thể cong lưỡi đưa về phía sau. Lưỡi có thể nằm về phía trước, sang hai bên hoặc vừa về phía trước vừa sang hai bên. Tùy theo vị trí của lưỡi mà trẻ có các kiểu sai khớp cắn như: Cắn hở vùng răng trước; cắn hở vùng răng sau và cắn sâu; cắn đối đầu vùng răng trước và khớp cắn múi...
6. Thở miệng: Có thể do thói quen, có thể do môi trên quá ngắn nên miệng vẫn hở khi thở. Nếu trẻ có vấn đề về việc thở bằng mũi thì nên cho trẻ đi khám tai mũi họng trước khi bắt buộc trẻ bỏ thói quen này. Thở miệng gây xáo trộn sinh lý thở bằng mũi thông thường, nếu thói quen này kéo dài sẽ gây nhiều hậu quả nghiêm trọng như: Mắt thâm quầng; khô miệng, tăng nguy cơ sâu răng và viêm nướu; hai môi không khép kín, lưỡi nằm thấp ở sàn miệng và đẩy lưỡi khi nuốt; cắn hở răng trước; cắn chéo răng sau; hẹp xương hàm trên; xương hàm dưới xoay theo chiều kim đồng hồ.
7. Thói quen cơ bất thường: Do vị trí bám của cơ bất thường hướng dẫn môi dưới nằm giữa răng cửa hàm trên và hàm dưới; thường làm tăng nguy cơ cắn hở răng trước.
8. Cắn chặt răng: Gặp ở trẻ em và người lớn trong tình trạng căng thẳng, lo âu. Thường trẻ không công nhận hoặc không biết mình có những thói quen như vậy, có thể mang tính bản năng. Hậu quả là: Cảm giác mỏi hàm thoáng qua; đau cơ hàm; mòn răng; đau khớp thái dương hàm.
9. Nghiến răng: Trẻ thường nghiến răng khi ngủ. Đây là thói quen không tự chủ, trẻ cũng không biết mình có thói quen như thế. Nguyên nhân có thể do trẻ chơi nhiều trò chơi kích động trước khi ngủ, cản trở khớp cắn hoặc do căng thẳng tâm lý... Hậu quả là đau cơ hàm; mòn răng...
10. Chống cằm: Thói quen chống cằm trong thời gian dài làm thay đổi hướng phát triển của xương hàm dưới khiến khuôn mặt trẻ trở nên mất cân xứng.
Nhãn: Mẹ và bé
0 Nhận xét:
Đăng nhận xét
Đăng ký Đăng Nhận xét [Atom]
<< Trang chủ